Hiện tại, với cơ chế thông gió, việc thành lập một công ty để bắt đầu kinh doanh không khó như trước. Nhưng nhiều người bắt đầu bắt đầu kinh doanh tự hỏi liệu công ty có cần bằng cấp không? Hãy để luật Minh Khue trả lời câu hỏi trên thông qua bài viết dưới đây.
Trước khi mở công ty, nhiều người thường tự hỏi liệu công ty có được thành lập có cần bằng cấp không? Bạn có cần chứng chỉ thực hành? Có cần thiết để đáp ứng thủ đô không? Không phải ai cũng có bằng cấp/chứng chỉ hoặc có đủ vốn ban đầu để thành lập một công ty. Do đó, cần phải hiểu và đáp ứng các điều kiện của văn bằng, chứng chỉ và cấp vốn cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình thiết lập và vận hành hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Điều 2, Điều 17 của Luật về các doanh nghiệp 2020 quy định rằng các cá nhân và tổ chức có quyền thành lập một công ty, ngoại trừ các trường hợp trong danh sách dưới đây:
Các cơ quan nhà nước và đơn vị lực lượng vũ trang của nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập các doanh nghiệp có lợi nhuận của riêng họ cho các cơ quan và đơn vị của họ;
Cán bộ, công chức và nhân viên công cộng theo luật về cán bộ, công chức và luật pháp đối với các quan chức;
Các sĩ quan, các sĩ quan không có nhiệm vụ, binh sĩ chuyên nghiệp, công nhân và quan chức quốc phòng trong các cơ quan và các đơn vị thuộc Quân đội Nhân dân Việt Nam; Các sĩ quan chuyên nghiệp, các sĩ quan không có nhiệm vụ, nhân viên cảnh sát trong các cơ quan và đơn vị của an ninh công cộng của người dân Việt Nam, ngoại trừ những người được gửi làm đại diện ủy quyền để quản lý vốn đóng góp của nhà nước trong các doanh nghiệp. hoặc quản lý tại các doanh nghiệp thuộc bang;
Các quan chức lãnh đạo và quản lý chuyên nghiệp trong các doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm A, Khoản 1, Điều 88 của luật này, từ những người khác được gửi làm đại diện ủy quyền để các bộ phận đóng góp vốn của nhà nước trong doanh nghiệp khác nghiệp;
Trẻ vị thành niên; Những người có năng lực hành động dân sự hạn chế; Những người đã mất năng lực hành động dân sự; Những người gặp khó khăn trong nhận thức; làm chủ hành vi; Các tổ chức không có tư cách pháp lý;
Những người được kiểm tra trách nhiệm hình sự, giam giữ, phạt tù, đang phục vụ các biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở giải độc bắt buộc, các tổ chức giáo dục bắt buộc hoặc bị tòa án cấm. Chịu trách nhiệm về các vị trí, cấm thực hành hoặc thực hiện một số công việc nhất định; Các trường hợp khác theo luật phá sản, luật chống tham nhũng. Trong trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh đã yêu cầu, nhân viên đăng ký phải nộp thẻ hồ sơ tư pháp cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
Tổ chức này là một thực thể pháp lý thương mại bị cấm kinh doanh, bị cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo Bộ luật hình sự.
Do đó, theo các quy định, tất cả các công dân Việt Nam không rơi vào các trường hợp trên có thể thành lập các công ty và doanh nghiệp.
Tại Việt Nam, luật được chia thành 02 nhóm kinh doanh để điều chỉnh và quản lý. Đó là một doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm và có điều kiện. Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, khi được thành lập, sẽ có một số điều kiện bắt buộc như vốn pháp lý, chứng chỉ thực hành, bằng tốt nghiệp, tiền gửi ngân hàng, ...
Đối với các nhóm kinh doanh không có điều kiện, chỉ cần đáp ứng hồ sơ, thủ tục có thể thiết lập, Nhà nước không yêu cầu, buộc phải tuân thủ các điều kiện đính kèm.
Dựa trên mỗi ngành mà công ty muốn vận hành, chúng tôi sẽ tư vấn cho các tài liệu, đơn đặt hàng và thủ tục để khách hàng dễ dàng và thuận tiện thành lập các doanh nghiệp.
Ví dụ: Công ty kiểm toán và kế toán, khi được thành lập, yêu cầu chứng chỉ thực hành. Công ty du lịch, khi hoạt động, cũng cần chứng chỉ, ... kinh doanh bất động sản pháp lý đòi hỏi vốn pháp lý là 60 tỷ, giám đốc của công ty phải tốt nghiệp đại học hoặc cao hơn.
Nói tóm lại, việc thành lập một công ty, một doanh nghiệp cần bằng cấp không phụ thuộc vào ngành công nghiệp và lĩnh vực mà bạn muốn kinh doanh. Nếu luật pháp là ràng buộc, bạn phải đáp ứng các yêu cầu đó để có thể thành lập một doanh nghiệp và đi vào hoạt động.